Menu

Đường dây tiếp nhận ý kiến
0983609369 [email protected]
Số ISSN: 2525-2542; ISSN: 3030-4032
Journal of Endocrinology and Health Science
Số ISSN: 2525-2542; ISSN: 3030-4032
Journal of Endocrinology and Health Science
Menu
×
Số 16 (2023)
PDF
  • Ngày xuất bản: 2023-11-12
  • Lượt xem: 113
  • DOI:
Số xuất bản
Trích dẫn bài báo

ĐẶC ĐIỂM CHUNG CỦA BỆNH NHÂN ĐIỀU TRỊ THOÁT VỊ ĐĨA ĐỆM CỘT SỐNG THẮT LƯNG BẰNG LIỆU PHÁP OZONE QUA DA DƯỚI HƯỚNG DẪN CỦA CHỤP CẮT LỚP VI TÍNH

Đinh Trung Thành, Đỗ Đình Tùng, Nguyễn Văn Nghĩa, Lương Minh Tuấn, Đoàn Thị Giang, Vũ Thị Sao Mai, Nguyễn Trung Kiên, Nguyễn Văn Toàn, Đinh Hùng Cường

Tóm tắt:

Mục tiêu: Mô tả đặc điểm chung của nhóm bệnh nhân can thiệp điều trị thoát vị đĩa đệm cột sống thắt lưng bằng liệu pháp Ozone qua da dưới hướng dẫn của chụp cắt lớp vi tính, để làm cơ sở cho nghiên cứu can thiệp.

Phương pháp: mô tả đặc điểm chung và đánh giá điểm đau của 147 thoát vị đĩa đệm (100 bệnh nhân Nhóm can thiệp, 47 bệnh nhân nhóm chứng).

Kết quả: Thoát vị đĩa đệm thường xảy ra ở người trên 30 tuổi, đa số ở độ tuổi >50 (49,7%) và 30-50 (44,2%). Tuổi trung bình của nhóm nghiên cứu là 48,8 ± 12,1, thấp hơn nhóm chứng (57,4 ± 14,8) với sự khác biệt có ý nghĩa thống kê (p<0,05). Nữ giới có tỷ lệ thoát vị đĩa đệm cao hơn nam giới (1,5 lần), nhưng không có sự khác biệt thống kê (p>0,05). Đau một bên chiếm ưu thế ở cả hai nhóm, đa số là đau bên trái. Điểm VAS trung bình trước can thiệp của nhóm nghiên cứu là 8,0 ± 0,7, không có sự khác biệt giữa các nhóm. Các BN có triệu chứng đau trước điều trị chủ yếu ở mức độ nhiều và nặng, không có sự khác biệt giữa hai nhóm. Mất chức năng trung bình theo thang điểm ODI của nhóm nghiên cứu là 70,3±9, không có sự khác biệt giữa các nhóm.

Kết luận: nghiên cứu này cung cấp thông tin quan trọng về đặc điểm chung của bệnh nhân thoát vị đĩa đệm, triệu chứng đau. Kết quả này là cơ sở để thực hiện can thiệp điều trị cho bệnh nhân thoát vị đĩa đệm.

Từ khóa: Thoát vị đĩa đệm; Cộng hưởng từ; Cắt lớp vi tính; thang điểm đau

Các chữ viết tắt: CHT: Cộng hưởng từ; CLVT: Cắt lớp vi tính; VAS: Thang điểm đau dựa trên điểm số; ODI: Chỉ số mất chức năng Oswestry; TVDD: Thoát vị đĩa đệm; BN: Bệnh nhân

CHARACTERISTICS OF PATIENTS TREATMENT OF LUMBAR SPINAL DISC HERNIZATION USING PERCUTANEOUS OZONE THERAPY UNDER THE GUIDANCE OF COMPUTED TOMAROGRAPHY

Objective: To describe the characteristics of the group of patients treated for lumbar disc herniation with percutaneous Ozone therapy under the guidance of computed tomography, to serve as a basis for interventional research.

Methods: describe characteristics and evaluate pain scores of 147 herniated discs (100 patients in the intervention group, 47 patients in the control group).

Results: Disc herniation often occurs in people over 30 years old, the majority are aged >50 (49.7%) and 30-50 (44.2%). The average age of the study group was 48.8 ± 12.1, lower than the control group (57.4 ± 14.8) with a statistically significant difference (p<0.05). Women have a higher rate of disc herniation than men (1.5 times), but there is no statistical difference (p>0.05). One-sided pain predominates in both groups, mostly left-sided pain. The average VAS score before intervention of the study group was 8.0 ± 0.7, with no difference between groups. Patients with pain symptoms before treatment were mainly severe and severe, with no difference between the two groups. The average loss of function according to the ODI scale of the study group was 70.3±9, with no difference between groups.

Conclusion: This study provides important information about the characteristics of patients with disc herniation and pain symptoms. This result is the basis for performing therapeutic intervention for patients with disc herniation.

Keywords: Disc herniation; Magnetic Resonance; Computerized tomography; pain scale