Menu

Đường dây tiếp nhận ý kiến
0983609369 [email protected]
Số ISSN: 2525-2542; ISSN: 3030-4032
Journal of Endocrinology and Health Science
Số ISSN: 2525-2542; ISSN: 3030-4032
Journal of Endocrinology and Health Science
Menu
×
Số 15 (2023)
PDF
  • Ngày xuất bản: 2023-09-30
  • Lượt xem: 119
  • DOI:
Số xuất bản
Trích dẫn bài báo

ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ LÂU DÀI CỦA PHẪU THUẬT KHÚC XẠ TRÊN BỆNH NHÂN CẬN THỊ NẶNG CÓ YẾU TỐ NGHI NGỜ TRÊN BẢN ĐỒ GIÁC MẠC

Đinh Thị Phương Thuỷ, Phạm Trọng Văn, Nguyễn Kiếm Hiệp

TÓM TẮT

Mục đích: đánh giá hiệu quả lâu dài phẫu thuật femto-LASIK trên bệnh nhân có từ một yếu tố nghi ngờ trên bản đồ giác mạc.

Đối tượng và phương pháp: bệnh nhân được phẫu thuật femto-LASIK điều trị cận thị nặng từ 2015 đến 2019 và có ít nhất một dấu hiệu nghi ngờ trên bản đồ giác mạc. Các yếu tố bao gồm: Chiều dày giác mạc <497,5 µm, công suất giác mạc (Kmax) > 47,2 D, độ cao mặt trước tối đa vùng 8mm (MaxAE) > 9,5 µm, độ cao mặt sau tối đa vùng 8mm (MaxPE) > 20,5 µm, chỉ số Berlin/Ambrosio (BAD-D) >1,60.

Kết quả: Hai trăm bốn tám bệnh nhân (406 mắt) đã được đưa vào nghiên cứu; tuổi trung bình lúc phẫu thuật và thời gian theo dõi lần lượt là 21,78 ± 3,16 tuổi và 5,01 ± 1,19 năm. Giá trị trung bình chiều dày giác mạc là 482,36 ± 10,49 µm (n = 123), đối với Kmax là 48,27 ± 0,83 (n = 123),  đối với MaxAE là 16,13 ± 4,39 (n = 35), đối với MaxPE là 27,78 ± 6,86 (n = 34) và 1,98 ± 0,41 đối với BAD-D (n = 157). Số mắt giãn lồi giác mạc và nghi ngờ giãn lồi sau phẫu thuật lần lượt là một mắt (0,24%) và hai mắt (0,49%). Trong 403 mắt còn lại, chỉ số hiệu quả và an toàn lần lượt là 0,97 ± 0,12 và 1,02 ± 0,08. Thị lực nhìn xa không hiệu chỉnh (UDVA) không bị giảm ở bất kỳ mắt nào và thị lực nhìn từ xa đã hiệu chỉnh (CD VA) giảm một hàng trong 1,9% trường hợp; 79,9% các trường hợp là chính thị. Những thay đổi dài hạn về UDVA, CDVA và khúc xạ cầu tương đương không khác nhau giữa các nhóm có một, hai hoặc ba chỉ số bản đồ giác mạc bất thường (p > 0,05).

Kết luận: Một chỉ số bản đồ giác mạc duy nhất nằm ngoài phạm vi không phải là yếu tố dự báo mạnh mẽ cho các biến chứng sau phẫu thuật và người ta nên xem xét sự kết hợp giữa các phát hiện bản đồ giác mạc và lâm sàng, hoặc mô hình mà chúng tạo ra song song. Việc phát triển một hệ thống tính điểm sẽ kết hợp các chỉ số và các mẫu địa hình có thể giúp cải thiện độ chính xác dự đoán của các chỉ số này.

LONG-TERM RESULTS OF REFRACTIVE SURGERY IN MYOPIC PATIENTS WITH TOPOGRAPHIC INDICES OUTSIDE SUGGESTED RANGES

SUMMARY

Objectives: To investigate the long-term results of femto-LASIK in patients with one or more topographic indices outside the suggested range preoperatively. Methods: Patients who had conventional or femtosecond laser-assisted LASIK for myopia correction between 2015 and 2019, and had at least one preoperative corneal topographic index outside the suggested range were contacted for a follow-up examination. Ranges were based on the cutoffs suggested for subclinical keratoconus: thinnest pachymetry (TP) < 497.50 µm, maximum keratometry (Kmax) > 47.20 D, maximum 8mm best-fit-sphere anterior elevation (MaxAE)>9.50µm, maximum 8mm best-fit-sphere posterior elevation (MaxPE)>20.50µm, and Belin/Ambrósio enhanced ectasia display-total deviation (BAD-D) > 1.60.

Results: Two hundred forty-eight patients (406 eyes) were enrolled; their mean age at baseline and at follow-up was 21.78 ± 3.16 and 5.01 ± 1.91 years, respectively. Mean ± SD was 482.36 ± 10.49 for TP (n = 123), 48.27 ± 0.83 for Kmax (n = 123), 16.13 ± 4.39 for MaxAE (n = 35), 27.78 ± 6.86 for MaxPE (n = 34), and 1.98 ± 0.41 for BAD-D (n = 157). Post-LASIK and suspected ectasia were found in one (0.24%) and two (0.49%) eyes, respectively. In the remaining 403, the efficacy and safety indices were 0.97 ± 0.12 and 1.02 ± 0.08, respectively. Uncorrected distance visual acuity (UDVA) was not reduced in any eyes, and corrected distance visual acuity (CDVA) was reduced one line in 1.9% of the cases; 79.9% of the cases were emmetropic. The long-term changes in UDVA, CDVA, and spherical equivalent were not different between groups with one, two, or three out-of-range topographic indices (all p > 0.05).

Conclusion: A single out-of-range topographic index is not a strong predictor for postoperative complications, and one should consider the combination of topographic and clinical findings, or the pattern they create in tandem. Developing a scoring system that would take a combination of indices and topographic patterns may help improve the predictive accuracy of these indices.