Đăng ký
Vui lòng nhập các thông tin cần thiết
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Lê Trần Tuấn Anh, Nguyễn Thị Thắm, Nguyễn Đức Dương, Nguyễn Quang Hùng (2021), "Thực trạng suy dinh dưỡng thể thấp còi và một số yếu tố liên quan ở một số trường trung học phổ thông tại Hải Phòng năm 2019", Tạp chí Y học dự phòng, tập 33, số 1: 66 - 71.
2. Bộ môn Dinh dưỡng & ATTP (2004), Cấu trúc cơ thể, Đánh giá tình trạng dinh dưỡng, "Dinh dưỡng và Vệ sinh An toàn thực phẩm", Nhà xuất bản Y học, Hà Nội, 2004: 21- 28 và 168-185.
3. Bộ Y tế, Viện Dinh dưỡng Quốc gia (2020), Một số kết quả chính Tổng điều tra dinh dưỡng 2019-2020. Hà Nội; 2020.
4. Lê Nguyễn Bảo Khanh (2007). Hiện trạng dinh dưỡng và hiệu quả can thiệp bằng bổ sung đa vi chất dinh dưỡng ở nữ học sinh lứa tuổi vị thành niên nông thôn. Luận án tiến sĩ chuyên ngành dinh dưỡng tiết chế. Hà Nội: Viện Vệ sinh Dịch tễ Trung ương; 2007.
5. Quyết định số 1660/QĐ-TTg ngày 02/10/2021 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt chương trình sức khỏe học đường giai đoạn 2021 - 2025.
6. Eshetu Zerihun Tariku, Getaneh Alemu Abebe, Zeleke Aschalew Melketsedik, Befikadu Tariku Gutema (2018). Prevalence and factors associated with stunting and thinness among school-age children in Arba Minch Health and Demographic Surveillance Site, Southern Ethiopia. PloS one.2018;13(11).
7. Eshetu Zerihun Tariku, Getaneh Alemu Abebe, Zeleke Aschalew Melketsedik, Befikadu Tariku Gutema (2018). Prevalence and factors associated with stunting and thinness among school-age children in Arba Minch Health and Demographic Surveillance Site, Southern Ethiopia. PloS one. 2018;13(11).
8. NGCR Naotunna, M Dayarathna, H Maheshi, GS Amarasinghe, VS Kithmini, M Rathnayaka, et al. (2017). Nutritional status among primary school children in rural Sri Lanka; a public health challenge for a country with high child health standards. BMC public health. 2017;17(1):57.
9. Trần Thị Minh, Trần Khánh Thu, Nguyễn Thế Điệp (2021), Tình trạng dinh dưỡng của học sinh nữa dân tộc Thái lứa tuổi 15 cư trú ở huyện Thuận Châu, tinh Sơn La, Tạp chí Dinh dưỡng và Thực phẩm, 2021, tập 17, số 5: 30-69.
10. Trương Thị Thu Hường, Trần Thuý Nga, và CS. (2022). Tình trạng dinh dưỡng của học sinh 15-18 tuổi ở một số trường trung học phổ thông tỉnh Điện Biên, năm 2020, Tạp chí Y học Việt Nam, 2022, tập 516, số 2.
11. Tăng Kim Hồng, Nguyễn Hoàng Hạnh, Đoanh Trang (2013). Các yếu tố môi trường và lối sống liên quan đến tình trạng thừa cân, béo phì ở học sinh cấp 2 TP Hồ Chí Minh. Tạp chí Dinh dưỡng & Thực phẩm, 2013, 9 (3).
12. Bộ Y tế, Viện Dinh dưỡng Quốc gia (2020). Một số kết quả chính Tổng điều tra dinh dưỡng 2019-2020. Hà Nội; 2020.
13. Julia W, Ulrike A, Hans PS, et. al. (2014). Nutrition, lifestyle factors, and mental health in adolescents and young adults living in Austria, Int. J. aldoles. Med. Heal, 2014, 26(3): 377-86.
14. Sylwia M, Anna F, Dariusz W, and Magdalena SS. (2021). Evaluation of eating habits and their impact on health among adolescents and young adults: A cross-sectional study, Int J Environ. Res, Public Health, 2021, 18(8):3996.
TÓM TẮT
Mục tiêu: Đánh giá tình trạng dinh dưỡng và đề xuất giải pháp cải thiện tình trạng dinh dưỡng cho học sinh phổ thông từ 11-18 tuổi trên địa bàn tỉnh Hải Dương. Phương pháp: 3573 học sinh phổ thông từ 11-18 tuổi (thuộc các trường Trung học Cơ sở và Trung học Phổ thông) tại tỉnh Hải Dương được đánh giá tình trạng dinh dưỡng, thói quen ăn uống và lối sống ảnh hưởng đến tình trạng dinh dưỡng. Kết quả: Tình trạng dinh dưỡng bình thường là 86,17%, tỷ lệ suy dinh dưỡng gày còm và thừa cân/béo phì lần lượt là 10,16% và 3,67%. Học sinh có thói quen ăn 2 bữa/ngày là 15,4%; có 33,1% học sinh không thường xuyên ăn sáng và 4,6% không ăn sáng. Tỷ lệ ăn ít rau chiếm phần lớn ở cả 2 giới tính (56,2%) và nhóm tuổi. 69,3% học sinh tập luyện thể thao 1-3 lần/tuần; 18,6% 3-5 lần/tuần; 12,1% hơn 5 lần/tuần. Học sinh đi ngủ từ 23h đến 00h ở nam là 36,5%, ở nữ là 41,4%; ngủ sau 00h ở nam là 4,1%, ở nữ là 5,4%. Tỷ lệ học sinh sử dụng điện thoại thông minh ở khối trung học cơ sở và trung học phổ thông lần lượt là 80,1% và 98,8%. Kết luận và đề xuất giải pháp: Tỷ lệ suy dinh dưỡng gày còm, thừa cân/béo phì và thói quen ăn uống, lối sống chưa lành mạnh của học sinh ở lứa tuổi 11-18 còn cao. Giải pháp để cải thiện tình trạng dinh dưỡng hiện tại của học sinh là cần hoàn thiện cơ chế, chính sách về dinh dưỡng; xây dựng tổ chức thực hiện chủ trương chính sách về dinh dưỡng học đường. Tuyên truyền giáo dục nâng cao nhận thức về dinh dưỡng cho học sinh và phụ huynh học sinh.
Từ khóa: Tình trạng dinh dưỡng, Thói quen ăn uống và lối sống, học sinh phổ thông, tỉnh Hải Dương
ASSESSMENT OF NUTRITIONAL STATUS AND PROPOSED SOLUTIONS TO IMPROVE NUTRITIONAL STATUS FOR STUDENTS AGED 11-18 IN HAI DUONG PROVINCE
SUMMARY
Objective: Assess nutritional status and propose solutions to improve nutritional status for students aged 11-18 in Hai Duong province. Methods: 3573 students aged 11-18 years (from junior high schools and high schools) in Hai Duong province were assessed for their nutritional status, eating habits, and lifestyle affecting nutritional status. Results: Normal nutritional status was 86.17%, wasting malnutrition and overweight/obesity rates were 10.16% and 3.67%, respectively. 15.4% of students have the habit of eating 2 meals/day; 33.1% of students did not regularly eat breakfast and 4.6% did not eat breakfast. The rate of low vegetable intake was high in both genders (56.2%) and age groups. 69.3% of students exercise 1-3 times/week; 18.6% 3-5 times/week; 12.1% more than 5 times/week. Students sleeping from 11PM to 00AM in males was 36.5%, in females was 41.4%; sleeping after 00AM in males was 4.1%, in females was 5.4%. The percentage of students using smartphones in junior and high schools was 80.1% and 98.8%, respectively. Conclusion and proposed solutions: The rate of wasting malnutrition, overweight/obesity and unhealthy eating and lifestyle habits among students aged 11-18 is still high. The solution to improve the current nutritional status of students is to perfect nutrition policies; build organizations to implement policies on school nutrition. Propaganda and education to raise awareness of nutrition for students and parents.
Keywords: Nutritional status, Eating habits and lifestyles, high school students, Hai Duong province.